- Ao sâu tốt cá, độc dạ khốn thân. - Áo cứ tràng, làng cứ xã (xã: xã trưởng) - Ao cứ tràng, làng cứ lý trưởng. - Áo chân cáy, váy chân sứa. - Áo dài chớ ngại quần thưa. - Áo rách thay vai, quần rách đổi ống. - Áo năng may năng mới, người năng tới năng thân. - Áo rách khéo vá hơn lành vụng may. - Áo ngắn rũ chẳng nên dài. - Ẵm con chồng hơn bồng cháu ngoại. - Ăn bát mẻ ngồi chiếu manh; ăn bát đại thanh, ngồi chiếu men điều. - Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi. - Ăn lấy đời, chơi lấy thì. - Ăn lấy thơm lấy tho, chứ không ai ăn lấy no lấy béo. - Ăn lấy vị chứ ai lấy bị mà mang. - Ăn lúc đói, nói lúc say. - Ăn mày chả tày giữ bị. - Ăn mày đòi xôi gấc, ăn chịu đòi bánh chưng. - Ăn mày là ai, ăn mày là ta; đói cơm rách áo hóa ra ăn mày. - Ăn mày nơi cả thể, làm rể nơi nhiều con. - Ăn mày quen ngõ. - Ăn mặn khát nước. - Ăn mặn nói ngay, hơn ăn chay nói dối. - Ăn miếng chả, trả miếng nem. - Ăn một chắc thời tức, làm một chắc thời bực. - Ăn một miếng, tiếng một đời. - Ăn nắm xôi dẻo, nhớ nẻo nhà hàng. - Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành. - Ăn nên đọi (bát), nói nên lời. - Ăn nhạt mới biết thương đến mèo. - Ăn như con tằm lại rút ruột ra. - Ăn no tức bụng. - Ăn ớt sút sít, ăn quít ghê răng. - Ăn phải mùi, chùi phải sạch. - Ăn theo thuở, ở theo thì. - Ăn quả chín, dành quả xanh. - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn gạo nhớ kẻ đâm xay giần sàng. - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng. - Ăn quả vả, trả quả sung. - Ăn ráy ngứa miệng. - Ăn sau là đầu quét dọn. - Ăn tám lạng, trả nửa cân. - Ăn thì cúi trốc, đẩy nốc thì van làng. - Ăn thì mau chân, việc cần thì đủng đỉnh. - Ăn thịt trâu không tỏi như ăn gỏi không rau mơ. - Ăn thuốc bán trâu, ăn trầu bán ruộng. - Ăn tôm cắn đầu, ăn trầu nhả bã. - Ăn trầu không có rễ như rể nằm nhà ngoài. - Ăn trộm ăn cướp thành phật thành tiên, đi chùa đi chiền bán thân bất toại. Theo Bách Khoa Tri Thức | ||